ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ TỈNH ĐỒNG NAI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3405/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
--------------------------------
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai.
2. Tên tiếng Anh: The Dong Nai Province Union of Friendship Organizations.
3. Tên viết tắt tiếng Anh : DUFO.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội có chức năng đối ngoại nhân dân, có các đối tác là các tổ chức hòa bình, đoàn kết, hữu nghị với Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài hoạt động viện trợ nhân đạo tại tỉnh Đồng Nai.
2. Liên hiệp tiến hành vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa học và các lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới.
Điều 3. Tư cách pháp lý, trụ sở
1. Liên hiệp có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên hiệp đặt tại số 129, đường Hà Huy Giáp, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên hiệp hoạt động trên phạm vi tỉnh Đồng Nai, trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân, hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới.
2. Liên hiệp là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh, quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Sở Ngoại vụ và các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Liên hiệp.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Liên hiệp.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
4. Được mời tham dự các cuộc họp có liên quan đến hoạt động đối ngoại do Tỉnh ủy, UBND tỉnh triệu tập. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên hiệp và lĩnh vực Liên hiệp hoạt động. Được tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Liên hiệp trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tiến hành các hoạt động nhằm:
a) Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị; cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác giữa nhân dân tỉnh Đồng Nai với nhân dân các nước.
b) Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân thế giới, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam; đoàn kết kiều bào của tỉnh Đồng Nai và những người có cảm tình với tỉnh Đồng Nai hướng về xây dựng quê hương.
c) Ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước, góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội.
2. Làm đầu mối cho công tác phát triển quan hệ, vận động viện trợ PCPNN từ các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và cứu trợ nhân đạo của tỉnh.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp đã được phê duyệt.
4. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên hiệp; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên hiệp, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
5. Phổ biến kiến thức đối ngoại cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên hiệp.
6. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy vai trò nòng cốt trong công tác đối ngoại nhân dân.
7. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên hiệp.
10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên hiệp theo đúng quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THÀNH VIÊN
Điều 8. Tổ chức thành viên
1. Thành viên của Liên hiệp gồm có:
a) Các Hội hữu nghị song phương, đa phương của tỉnh.
b) Các tổ chức hoạt động có mục tiêu vì hòa bình, đoàn kết, hữu nghị của tỉnh Đồng Nai với các nước.
c) Các đơn vị trực thuộc Liên hiệp theo quy định.
2. Các tổ chức trên được thành lập theo quy định hiện hành của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp hữu nghị tỉnh và Điều lệ của tổ chức thành viên.
Điều 9. Quyền hạn của tổ chức thành viên
1. Được trao đổi thông tin về tình hình hoạt động mọi mặt của Liên hiệp; tham gia xây dựng, thảo luận và thông qua phương hướng, chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp; thảo luận đóng góp ý kiến đối với Ban lãnh đạo Liên hiệp trong công tác điều hành và tổ chức hoạt động.
2. Được Liên hiệp hỗ trợ trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật; bồi dưỡng nâng cao kiến thức về pháp luật, các vấn đề liên quan đến lĩnh vực, phạm vi hoạt động của Hội và các tổ chức thành viên.
3. Được cử đại diện tham gia ứng cử, đề cử và được tham gia bầu cử Ban Chấp hành Liên hiệp.
4. Được tham gia các hoạt động do Liên hiệp tổ chức theo quy định.
5. Được khen thưởng theo quy định của Liên hiệp.
Điều 10. Nghĩa vụ của tổ chức thành viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên hiệp.
2. Chủ động tổ chức các hoạt động hòa bình, đoàn kết, hữu nghị trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân phù hợp với Điều lệ, tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp và các tổ chức thành viên. Triển khai thực hiện các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động và hưởng ứng, tham gia các hoạt động do Liên hiệp tổ chức.
3. Phối hợp, hỗ trợ nhau trong tổ chức hoạt động của các tổ chức thành viên của Liên hiệp và các đối tác của mình. Giữ gìn và bảo vệ sự đoàn kết, uy tín của Liên hiệp; không được nhân danh Liên hiệp trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên hiệp phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên hiệp.
5. Tham gia đóng góp ý kiến đối với các vấn đề của Liên hiệp để xây dựng Liên hiệp ngày càng phát triển vững mạnh.
Điều 11. Gia nhập thành viên Liên hiệp, thôi là thành viên Liên hiệp.
1. Gia nhập thành viên
Các tổ chức quy định tại Điều 8 Điều lệ này muốn trở thành thành viên của Liên hiệp phải có đơn xin gia nhập Liên hiệp và phải được Ban Chấp hành Liên hiệp xem xét, chấp thuận.
2. Thôi là thành viên của Liên hiệp
a) Tư cách thành viên sẽ bị chấm dứt khi tổ chức thành viên tự giải thể hoặc bị giải thể kể từ ngày có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền.
b) Khi muốn ra khỏi Liên hiệp, các thành viên phải làm đơn báo cáo rõ lý do và được Ban Chấp hành Liên hiệp xem xét, chấp thuận theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Liên hiệp.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên hiệp.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên hiệp (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Liên hiệp.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên hiệp. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên hiệp; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên hiệp phù hợp với quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên hiệp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp.
Điều 16. Thường trực Liên hiệp.
Ban Thường vụ bầu ra Thường trực Liên hiệp gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Liên hiệp nhằm giải quyết các vấn đề, công việc hàng ngày, cấp thiết, đột xuất do Ban Thường vụ giao.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Liên hiệp gồm Trưởng Ban Kiểm tra là Ủy viên Ban Thường vụ và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên hiệp trong hoạt động của các tổ chức thành viên trực thuộc Liên hiệp.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên hiệp.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Điều 18. Chủ tịch, Phó chủ tịch
1. Chủ tịch Liên hiệp là đại diện pháp nhân của Liên hiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp. Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên hiệp.
đ) Khi Chủ tịch Liên hiệp vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp.
3. Phó chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên hiệp do Ban Chấp hành Liên hiệp quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên hiệp chỉ đạo, điều hành công tác của Liên hiệp theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên hiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp phù hợp với Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.
4. Tổng Thư ký Liên hiệp do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký Liên hiệp do Ban Chấp hành Liên hiệp quy định.
Tổng Thư ký Liên hiệp được Chủ tịch Liên hiệp phân công phụ trách một số lĩnh vực, được quyền giải quyết, quyết định những vấn đề trong lĩnh vực công tác được giao và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước pháp luật về quyết định của mình.
Chỉ đạo Văn phòng dự thảo các báo cáo, các nghị quyết và văn bản chỉ đạo, chương trình kế hoạch công tác cho bộ phận Thường trực, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành.
Chỉ đạo Văn phòng chuẩn bị các nội dung kỳ họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; xây dựng và chỉ đạo thực hiện nội quy của Liên hiệp, thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ.
Được ký các văn bản do Chủ tịch Liên hiệp phân công hoặc ủy quyền.
Điều 19. Văn phòng và các ban chuyên môn
1. Văn phòng Liên hiệp có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành Liên hiệp tổ chức hoạt động của Liên hiệp và làm đầu mối điều phối với các ban chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Các ban chuyên môn của Liên hiệp: là bộ phận chuyên trách từng lĩnh vực theo sự phân công của Ban Chấp hành và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên hiệp. Số lượng các ban chuyên môn của Liên hiệp do Ban Chấp hành xem xét quyết định.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản
1. Tài chính của Liên hiệp:
a) Nguồn thu của Liên hiệp:
- Lệ phí gia nhập Liên hiệp, hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động đối ngoại nhân dân, chi thường xuyên, thông tin đối ngoại và nghiên cứu, xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên hiệp:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp.
- Chi thông tin đối ngoại.
- Chi xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên hiệp theo quy định của Ban Chấp hành Liên hiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên hiệp: Tài sản của Liên hiệp bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên hiệp. Tài sản của Liên hiệp được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên hiệp; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp
1. Tài chính, tải sản của Liên hiệp chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên hiệp.
2. Tài chính, tài sản của Liên hiệp khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên hiệp ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức thành viên thuộc Liên hiệp, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên hiệp khen thưởng hoặc được Liên hiệp đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức thành viên thuộc Liên hiệp vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên hiệp thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, giải thể đối với các tổ chức thành viên thuộc Liên hiệp.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp
Điều lệ này được thực hiện xuyên suốt qua các nhiệm kỳ, khi có những nội dung cần được sửa đổi, bổ sung thì chỉ có Đại hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp phải được 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai lần II, nhiệm kỳ 2019 – 2024 thông qua ngày 24 tháng 09 năm 2019 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ, Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.
3. Sau khi Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam thông qua Điều lệ chung áp dụng cho Trung ương đến Liên hiệp các tỉnh thành, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Đồng Nai sẽ sử dụng Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam./.