CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
đăng ký và quản lý hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục
đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác, của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối
với các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư
nhân, hoặc các hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập
theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo,
không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức phi chính phủ
nước ngoài” là các tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này.
2. “Hoạt động nhân đạo, phát
triển” là các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục
đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác.
3. “Chương trình” là một
tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến
một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau
nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện tương
đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, nguồn lực để thực hiện có thể được huy động
từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau.
4. “Dự án” là một tập
hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu
xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định,
dựa trên những nguồn lực xác định.
5. “Viện trợ phi dự án”
là các khoản viện trợ không thuộc chương trình, dự án, được cung cấp dưới dạng
hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục
đích nhân đạo, phát triển.
6. “Cam kết dài hạn”
là sự cam kết tài trợ hoặc hoạt động với thời gian từ 05 (năm) năm trở lên.
7. “Cơ quan đối tác Việt Nam”
là cơ quan, tổ chức Việt Nam trực tiếp hợp tác và ký kết thỏa thuận hợp tác với
tổ chức phi chính phủ hoặc cá nhân nước ngoài sau khi được cấp có thẩm quyền
Việt Nam phê duyệt.
8. “Giấy Đăng ký” là văn
bản xác nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã đăng ký hoạt động theo quy
định của Nghị định này, được thể hiện dưới ba hình thức là: Giấy đăng ký hoạt
động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
9. “Văn phòng đại diện”
là cơ quan đại diện chính thức của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam.
10. “Văn phòng dự án” là
văn phòng độc lập hoặc bộ phận của Văn phòng đại diện, được đặt tại một địa
phương để giám sát, triển khai các dự án do tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tài trợ ở địa phương đó hoặc trong khu vực Văn phòng dự án không còn khi kết
thúc dự án.
11. “Thỏa thuận khung”
là thỏa thuận được ký kết giữa các cơ quan, tổ chức Việt Nam có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, trong đó quy định
quyền, trách nhiệm, nội dung hoạt động nhân đạo, phát triển của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước
Việt Nam đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Nhà nước Việt Nam khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực
hiện hoạt động nhân đạo, phát triển tại Việt Nam.
2. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài thực hiện hoạt động nhân đạo, phát triển tại Việt Nam đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Điều 25 của Nghị định này và
tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm
cấm
Nghiêm cấm các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài thực hiện các hành vi sau:
1. Tổ chức, thực hiện các hoạt
động chính trị, tôn giáo và các hoạt động không phù hợp với lợi ích quốc gia,
an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
2. Tổ chức, thực hiện, tham gia
các hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận, không phục vụ mục đích nhân đạo,
phát triển.
3. Tổ chức, thực hiện, tham gia
các hoạt động liên quan đến rửa tiền, khủng bố.
4. Tổ chức, thực hiện, tham gia
các hoạt động xâm hại đạo đức xã hội. thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản
sắc dân tộc.
5. Tổ chức, thực hiện, tham gia
các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Điều 5. Hình thức đăng ký
Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài có thể được xét cấp đăng ký dưới ba hình thức gồm: Giấy đăng ký hoạt
động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
Điều 6. Thủ tục cấp Giấy đăng
ký hoạt động
1. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài muốn được phép hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân theo
pháp luật của quốc gia nơi thành lập.
b) Có điều lệ, tôn chỉ hoạt
động rõ ràng.
c) Có kế hoạch hoạt động nhân
đạo, phát triển tại Việt Nam thông qua các chương trình, dự án hoặc viện trợ
phi dự án phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Việt
Nam.
2. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc
thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban Công tác về các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiềng nước ngoài phải
kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài do người có thẩm quyền ký gửi đến Ủy ban Công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gồm những nội dung chính sau đây:
- Tên đầy đủ và viết tắt của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính.
- Tôn chỉ, mục đích hoạt động.
- Sơ lược về lịch sử và quá
trình phát triển của tổ chức.
- Nguồn và khả năng tài chính.
- Chương trình, dự án và/hoặc
kế hoạch hoạt động tại Việt Nam.
- Cam kết chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật Việt Nam và tôn trọng phong tục, tập quán truyền thống của Việt
Nam.
b) 01 bản sao Điều lệ của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
c) Bản chính hoặc 01 bản sao
chứng nhận tư cách pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền ở nơi thành lập hoặc nơi
đặt trụ sở chính cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
3. Trong thời gian không quá 45
(bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng
văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
4. Trường hợp được đồng ý cấp
Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử
người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký hoạt động trực tiếp tại trụ sở Ủy
ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền
cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ
tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
5. Thời hạn của Giấy đăng ký
hoạt động là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. Trong trường hợp sau, Giấy đăng ký
hoạt động sẽ hết hiệu lực:
- Vượt quá thời hạn đăng ký
hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ
sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ đó.
- Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài được cấp một trong hai loại Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án hoặc Văn
phòng đại diện tại Việt Nam.
Điều 7. Thủ tục gia hạn Giấy
đăng ký hoạt động
1. Ít nhất 60 (sáu mươi) ngày
trước khi Giấy đăng ký hoạt động hết hạn, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
nhu cầu gia hạn Giấy đăng ký hoạt động, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ
(các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được
chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy
đăng ký hoạt động.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký
hoạt động sắp hết hạn.
c) 01 báo cáo tóm tắt hoạt động
của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.
d) 01 bản kế hoạch hoạt động
của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký hoạt động tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính
phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý gia
hạn Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử
người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký hoạt động đã được gia hạn trực
tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong
trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy
ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua
đường bưu điện.
4. Thời hạn của Giấy đăng ký
hoạt động sau khi được gia hạn là 03 (ba) năm kể từ ngày được gia hạn nhưng
không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có
quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 8. Thủ tục bổ sung, sửa
đổi, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ
sung các nội dung trong Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại khi Giấy đăng ký
hoạt động bị mất, rách, hỏng hoặc cũ nát, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp
trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch
tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, trong đó nêu rõ nội dung và lý do cần
bổ sung, sửa đổi hoặc cần cấp lại.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký
hoạt động trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do rách, hỏng
hoặc cũ nát.
c) 01 bản sao y bản chính Giấy
đăng ký hoạt động trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản chính.
2. Trong thời hạn 03 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ
chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý sửa
đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước
ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký hoạt động
đã được ghi chú nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại trực tiếp tại trụ sở Ủy
ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền
cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ
tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
Điều 9. Thủ tục cấp Giấy đăng
ký lập Văn phòng dự án
1. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài muốn đăng ký lập Văn phòng dự án tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện
sau:
1. Đã được cấp Giấy đăng ký
hoạt động theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
b) Có chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt và quy mô, tính chất của chương
trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ.
2. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án nộp trực tiếp hoặc qua bưu
điện hoặc thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) Đơn đề nghị lập Văn phòng dự
án gồm các nội dung chủ yếu như sau: sự cần thiết lập Văn phòng dự án; địa điểm
dự kiến đặt Văn phòng dự án; dự kiến số lượng nhân viên là người nước ngoài và
người Việt Nam cần thiết cho hoạt động của Văn phòng dự án.
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt
động.
c) 01 văn bản chương trình, dự
án tại Việt Nam và 01 bản chính hoặc sao y bản chính văn bản phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
d) Bản chính hoặc 01 bản sao Lý
lịch tư pháp của người dự kiến làm Trưởng Văn phòng dự án do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà Trưởng Văn phòng là công dân cấp đã được hợp pháp hóa lãnh
sự. Nếu Trưởng Văn phòng đã cư trú ở Việt Nam trên 6 tháng thì phải có thêm 01
bản chính Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
đ) 01 bản tiểu sử của người dự
kiến được cử làm Trưởng Văn phòng dự án và giấy giới thiệu làm đại diện tại
Việt Nam của người đứng đầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Trong thời gian không quá 45
(bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng
văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
4. Trường hợp được đồng ý cấp
Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách
nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án trực
tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong
trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy
ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua
đường bưu điện.
5. Thời hạn của Giấy đăng ký
lập Văn phòng dự án là 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời
hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi thành lập
hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn
đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 10. Thủ tục gia hạn Giấy
đăng ký lập Văn phòng dự án
1. Ít nhất 60 (sáu mươi) ngày
khi Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án hết hạn, tổ chức phi chính phủ nước ngoài
có nhu cầu gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01
bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã
được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy
đăng ký lập Văn phòng dự án.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký
lập Văn phòng dự án sắp hết hạn.
c) 01 báo cáo tóm tắt hoạt động
của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án đã được cấp.
d) 01 bản kế hoạch hoạt động
của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài có văn bản trả lời tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
liên quan về kết quả gia hạn.
3. Trường hợp được đồng ý gia
hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách
nhiệm cử người có tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án đã
được gia hạn trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận
phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …)
hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
4. Thời hạn của Giấy đăng ký
lập Văn phòng dự án dự án sau khi được gia hạn là 05 (năm) năm kể từ ngày được
gia hạn nhưng không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp
luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ.
Điều 11. Thủ tục bổ sung, sửa
đổi, cấp lại Đăng ký lập Văn phòng dự án
1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ
sung các nội dung trong Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án khi Giấy đăng ký lập
Văn phòng dự án bị mất, rách, hỏng hoặc cũ nát, tổ chức phi chính phủ nước
ngoài nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo
bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, trong đó nêu rõ nội dung và
lý do cần bổ sung, sửa đổi hoặc cần cấp lại.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký
lập Văn phòng dự án trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do
rách, hỏng hoặc cũ nát (và 01 bản sao y bản chính trong bộ hồ sơ còn lại).
c) 01 bản sao y bản chính Giấy
đăng ký lập Văn phòng dự án trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản
chính.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về tổ chức phi
chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức
phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý sửa
đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, tổ chức phi chính
phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người có tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký
lập Văn phòng dự án đã được ghi chú nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại trực
tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong
trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy
ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận Giấy
đăng ký lập Văn phòng dự án qua đường bưu điện.
Điều 12. Thủ tục cấp Giấy đăng
ký lập Văn phòng đại diện
1. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài muốn đăng ký lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Đã được cấp Giấy đăng ký
hoạt động theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
b) Có cam kết hoạt động dài hạn
thông qua các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê
duyệt.
c) Đã hoạt động có hiệu quả tại
Việt Nam trong thời gian ít nhất hai năm.
d) Văn phòng đại diện chỉ được
đặt tại một trong 3 (ba) thành phố là Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện nộp trực tiếp hoặc qua
bưu điện hoặc thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban công
tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng
nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ
hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị lập Văn phòng
đại diện gồm các nội dung chủ yếu như sau: sự cần thiết lập Văn phòng đại
diện; địa điểm dự kiến đặt Văn phòng đại diện; dự kiến số lượng nhân viên là
người nước ngoài và người Việt Nam cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại
diện.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký
hoạt động hoặc 01 bản chụp Giấy phép thành lập Văn phòng dự án (trong trường
hợp đã thành lập văn phòng dự án tại Việt Nam).
c) 01 văn bản chương trình, dự
án tại Việt Nam và 01 bản chính hoặc sao y bản chính văn bản phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
d) 01 bản chính hoặc 01 bản sao
Lý lịch tư pháp của người dự kiến làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà Trưởng Văn phòng là công dân cấp đã được hợp pháp hóa
lãnh sự. Nếu Trưởng Văn phòng đã cư trú ở Việt Nam trên 6 tháng thì phải có
thêm 01 bản chính Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
đ) 01 bản tiểu sử của người dự
kiến được cử làm Trưởng Văn phòng đại diện và giấy giới thiệu làm đại diện tại
Việt Nam của người đứng đầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
e) 01 bản Báo cáo kết quả hoạt
động tại Việt Nam của ít nhất 02 (hai) năm gần nhất.
3. Trong thời gian không quá 45
(bốn mươi năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng
văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
4. Trường hợp được đồng ý cấp
Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách
nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất
trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có
thể nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện qua đường bưu điện.
5. Thời hạn của Giấy đăng ký lập
Văn phòng đại diện là 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn
đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi mình thành lập
hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn
đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 13. Thủ tục gia hạn Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện
1. Ít nhất 60 (sáu mươi) ngày
trước khi Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện hết hạn, tổ chức phi chính phủ
nước ngoài có nhu cầu gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch
tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký
lập Văn phòng đại diện.
c) 01 báo cáo tóm tắt hoạt động
của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
d) 01 bản kế hoạch hoạt động
của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài có văn bản trả lời tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
liên quan về kết quả gia hạn.
3. Trường hợp được đồng ý gia
hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại
diện đã được gia hạn trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người
đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng
minh thư …) hoặc có thể nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện qua đường bưu
điện.
4. Thời hạn của Giấy đăng ký
lập Văn phòng đại diện sau khi được gia hạn là 05 (năm) năm kể từ ngày được gia
hạn nhưng không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật
nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 14. Thủ tục bổ sung, sửa
đổi, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ
sung các nội dung trong Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện khi Giấy đăng ký
lập Văn phòng đại diện bị mất, rách, hỏng hoặc cũ nát, tổ chức phi chính phủ
nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm
theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ nội dung
và lý do cần bổ sung, sửa đổi hoặc cần cấp lại.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký
lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại
do rách, hỏng hoặc cũ nát (và 01 bản sao y bản chính trong bộ hồ sơ còn lại).
c) 01 bản sao y bản chính Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản
chính.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về tổ chức
phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ
chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý sửa
đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, tổ chức phi
chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được ghi chú nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc
cấp lại trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải
xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc
có thể nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện qua đường bưu điện.
Điều 15. Đình chỉ, chấm dứt
hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đã có Giấy đăng ký bị đình chỉ hoạt động một phần, đình chỉ toàn bộ hoạt
động hoặc phải chấm dứt hoạt động và bị thu hồi Giấy đăng ký theo quyết định
của Bộ Ngoại giao trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy đăng ký hết thời hạn mà
không làm thủ tục đề nghị gia hạn theo quy định của Nghị định này.
b) Vi phạm các điểm nêu tại
Điều 4 của Nghị định này.
c) Cố tình làm sai lệch hồ sơ
khi đăng ký.
d) Không có hoạt động trong
thời gian 12 tháng sau khi được cấp Giấy đăng ký.
2. Trong thời hạn không quá 60
(sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo buộc chấm dứt hoạt động của Bộ
Ngoại giao, tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải giải quyết xong các vấn đề có
liên quan đến trụ sở, nhà ở, nhân viên, phương tiện làm việc, giải quyết xong
các nghĩa vụ tài chính (nếu có) và những vấn đề liên quan khác với các tổ chức
và cá nhân tại Việt Nam.
3. Trong trường hợp tự chấm dứt
hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải có văn bản thông báo cho Ủy
ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và Bộ Ngoại giao 60 (sáu
mươi) ngày trước khi chính thức chấm dứt hoạt động, kèm theo Giấy đăng ký đã
được cấp, báo cáo kiểm toán tài sản và tài chính và phải thực hiện các trách
nhiệm nêu tại khoản 2 của Điều này.
Chương 3.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Quy định chung
1. Hoạt động của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam phải theo đúng nội dung được quy định trong
Giấy đăng ký đã được cấp.
2. Trưởng Văn phòng đại diện,
Trưởng Văn phòng dự án hoặc người được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy
nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Quyền, trách nhiệm của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài có Văn phòng đại diện hoặc Văn phòng dự án được
quy định cụ thể trong văn bản thỏa thuận khung ký kết với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (quy định tại Điều 25 của Nghị định này).
Điều 17. Thông báo hoạt động
Trong thời hạn 45 ngày sau khi
được cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký, tổ chức phi chính phủ nước
ngoài có trách nhiệm thông báo về việc cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng
ký và kế hoạch hoạt động của tổ chức với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoặc dự kiến sẽ tiến
hành hoạt động.
Điều 18. Trách nhiệm báo cáo
1. Định kỳ sáu tháng và hàng
năm, Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người được tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, có trách nhiệm báo
cáo bằng văn bản về hoạt động tại Việt Nam gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(quy định tại Điều 25 của Nghị định này), đồng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo địa bàn hoạt động được xác định trong Giấy đăng
ký.
2. Trưởng Văn phòng đại diện,
Trưởng Văn phòng dự án hoặc người được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy
nhiệm làm đại diện tại Việt Nam, có trách nhiệm báo cáo, tiến hành kiểm toán,
cung cấp tài liệu hoặc giải thích những vấn đề liên quan tới hoạt động của tổ
chức, cá nhân liên quan khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (quy định tại
Điều 25 của Nghị định này) yêu cầu.
Điều 19. Thuê trụ sở và nhân
viên
Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài được phép thuê trụ sở và được tuyển nhân viên người nước ngoài và người
Việt Nam làm việc cho văn phòng khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
nhà nước đã cấp phép, phù hợp với Giấy đăng ký và các quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 20. Cấp Giấy phép lao động
Sau khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký, nhân viên nước ngoài làm việc cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài phải đến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại địa
phương nơi đóng trụ sở xin cấp Giấy phép lao động theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam, trừ người nước ngoài là Trưởng đại diện (gồm Trưởng Văn
phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người được tổ chức phi chính phủ
nước ngoài ủy nhiệm làm đại diện cho các hoạt động tại Việt Nam). Việc đăng ký
là miễn phí.
Điều 21. Con dấu, tài khoản
1. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đã đăng ký hoạt động được đăng ký con dấu theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đã đăng ký hoạt động được mở tài khoản (bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam)
tại các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
3. Đại diện và nhân viên là
người nước ngoài của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã đăng ký hoạt động được
mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 22. Nhập khẩu hàng hóa
Việc nhập khẩu vào Việt Nam các
thiết bị văn phòng, phương tiện giao thông và phụ tùng thay thế, đồ dùng cá
nhân cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của Văn phòng đại diện, Văn
phòng dự án hoặc và nhân viên là người nước ngoài của văn phòng được áp dụng
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 23. Thuế thu nhập cá nhân
đối với người nước ngoài
Thuế thu nhập cá nhân đối với
người đại diện, nhân viên và chuyên gia nước ngoài làm việc cho tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (tại các Văn phòng đại diện, Văn phòng dự án
và tại các dự án) sẽ được áp dụng theo các văn bản pháp luật về thuế của Việt
Nam.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao
Là cơ quan đầu mối quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tham mưu đề xuất những chủ
trương, chính sách đối ngoại liên quan đến hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài.
3. Thực hiện cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam.
4. Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Thủ tướng Chính phủ phân công.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban
Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Ủy ban Công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để
giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết những vấn đề liên quan đến các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
1. Phối hợp với Bộ Ngoại giao
xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chủ trì công tác thẩm định
đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua các cơ quan thành viên
Ủy ban để chuyển hồ sơ cho Bộ Ngoại giao xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến
hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
5. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ
về tình hình hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
6. Định kỳ thông báo cho các
Bộ, ngành, địa phương về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động
trong lĩnh vực và địa bàn liên quan với các Bộ, ngành, địa phương.
7. Phổ biến, cung cấp thông tin
liên quan tới hoạt động phi chính phủ nước ngoài tới các cơ quan đối tác Việt
Nam và tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công và theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ
quan có đại diện là thành viên Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài
1. Văn phòng Chính phủ:
a) Giúp Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Nội vụ: chịu trách nhiệm
về những vấn đề có liên quan tới quan hệ giữa các tổ chức phi chính phủ trong
nước, các hội với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Bộ Công an: chịu trách nhiệm
về những vấn đề có liên quan tới an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội
trong hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chịu
trách nhiệm về các vấn đề có liên quan tới việc quản lý nhà nước đối với viện
trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
5. Bộ Tài chính: chịu trách
nhiệm về các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước về tài chính đối với viện
trợ phi chính phủ nước ngoài.
6. Ban Tôn giáo Chính phủ: chịu
trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến tôn giáo trong hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài.
7. Liên hiệp các Tổ chức hữu
nghị Việt Nam: chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quan hệ và vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài; là Cơ quan thường trực của Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Điều 27. Trách nhiệm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trong ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
2. Tổng hợp tình hình hoạt động
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hợp tác trực tiếp với ngành, gửi Ủy ban
Công tác về các tổ chức phí chính phủ nước ngoài 6 (sáu) tháng một lần hoặc khi
được yêu cầu, để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Xác định một đơn vị trực
thuộc phù hợp làm đầu mối trong quan hệ và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nước ngoài hoạt động trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phối hợp với Ủy ban Công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc xem xét cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký.
3. Tổng hợp tình hình hoạt động
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn, gửi Ủy ban Công tác về các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài 6 (sáu) tháng một lần hoặc khi được yêu cầu,
để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Xác định một đơn vị trực
thuộc phù hợp làm đầu mối trong quan hệ và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ
quan đối tác Việt Nam
1. Tuân thủ các quy định về
hoạt động và viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam khi hợp
tác với tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
2. Hướng dẫn tổ chức phi chính
phủ nước ngoài thực hiện các quy định có liên quan.
3. Báo cáo cơ quan có thẩm
quyền tình hình hợp tác với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trực tiếp có quan
hệ với tổ chức mình.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2012 và bãi bỏ Quyết định số 340/TTg ngày
24 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đã được cấp giấy phép lập Văn phòng đại diện, Văn phòng dự án, Giấy
phép hoạt động tại Việt Nam theo Quy chế về hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 340/TTg ngày 24
tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, khi có nhu cầu đăng ký hoạt động theo
các hình thức tương ứng quy định tại Nghị định này (lần lượt là Giấy đăng ký
lập Văn phòng đại diện, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án và Giấy đăng ký hoạt
động), không phải xem xét lại, song phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy
định tại Nghị định này trong thời gian 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày Nghị định
có hiệu lực.
Điều 31. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Các cá nhân, tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đóng góp tích cực, có hiệu quả cho các chương trình phát
triển và nhân đạo tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam ghi nhận và khen thưởng
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức phi chính phủ nước
ngoài có hoạt động không phù hợp với Giấy đăng ký đã được cấp hoặc vi phạm các
quy định của Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị cơ quan có thẩm
quyền đình chỉ một phần hoạt động hoặc thu hồi Giấy đăng ký. Mọi hành vi vi
phạm pháp luật Việt Nam của tổ chức phi chính phủ nước ngoài và nhân viên của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt
Nam.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với
Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|